Liên Hệ
lordlonelyfa@gmail.com
Liên Hệ
lordlonelyfa@gmail.com
Quy tắc Can Chi là gì? Là một trong những từ khóa được search nhiều nhất trên google về đề tài phong thủy. trong bài viết ngày hôm nay, tuvionline.vn sẽ viết bài Tổng hợp các
Thuật ngữ “Can Chi” vô cùng thân thuộc với đời sống con người. bên cạnh đó, không phải Ai cũng hiểu ý nghĩa Can và Chi, Thiên Can Địa Chi có tác dụng gì trong việc dự đoán vận mệnh… Cùng tuvionline.vn theo dõi nội dung phía dưới để tỏ tường vướng mắc này.
Can Chi là gì? Nó là cách gọi rút gọn của Thiên Can, Địa Chi hoặc Thập Thiên Can, Thập Nhị Địa Chi.
Đây vốn là những tổ chức rất quen thuộc và gần gũi đối với người dân Á Đông, thường được dùng trong việc tính hệ thống lịch pháp cũng giống như các ngành nghề học thuật khác.
Thập Thiên Can (tức 10 Thiên Can) gồm có: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý
quan hệ giữa 10 Thiên Can gồm:
GIÁP hợp KỶ, khắc CANH
ẤT hợp CANH, khắc TÂN
BÍNH hợp TÂN, khắc NHÂM
ĐINH hợp NHÂM, khắc QUÝ
MẬU hợp QUÝ, khắc GIÁP
KỶ hợp GIÁP, khắc ẤT
CANH hợp ẤT, khắc BÍNH
TÂN hợp BÍNH, khắc ĐINH
NHÂM hợp ĐINH, khắc MẬU
QUÝ hợp MẬU, khắc KỶ
Thập nhị Địa Chi (tức 12 Địa Chi) gồm có: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi
Liên kết giữa 12 Địa chi gồm:
– quan hệ Tam Hợp (Tốt): Thân – Tý – Thìn, Dần – Ngọ – Tuất, Tị – Sửu – Dậu, Hợi – Mão – Mùi
– gắn kết Lục Hợp (Nhị hợp – Tốt): Tý Sửu, Dần Hợi, Mão Tuất, Thìn Dậu, Tị Thân, Ngọ Mùi.
– quan hệ Tứ hành xung (Xấu): Tý – Ngọ – Mão – Dậu, Dần – Thân – Tị – Hợi, Thìn – Tuất – Sửu – Mùi.
trong đó có các cặp Tương xung (còn gọi là Lục Xung, rất xung, Xấu): Tý xung Ngọ, Sửu xung Mùi, Dần xung Thân, Mão xung Dậu, Thìn xung Tuất, Tị xung Hợi.
– liên kết Tương Hại (Xấu): Tý – Mùi, Sửu – Ngọ, Dần – Tị, Mão – Thìn, Thân – Hợi, Dậu – Tuất.
– quan hệ Tương Phá (Xấu): Tý – Dậu, Mão – Ngọ, Sửu – Thìn, Thân – Tị, Mùi – Tuất.
– quan hệ Tương ảnh (Xấu): Dần, Tị, Thân – ảnh hại vô ơn; Sửu, Mùi, Tuất – ảnh hại đặc quyền; Tý, Mão – hình hại vô lễ.
– gắn kết Tự ảnh (Xấu): Thìn – Thìn, Dậu – Dậu, Ngọ – Ngọ, Hợi – Hợi
Khi đã cài đặt được 10 Thiên Can và 12 Địa Chi thì người đọc hòa hợp 2 thành phần này lại để tính năm, tháng, ngày, giờ cũng giống như xây dựng Lục thập hoa giáp dự đoán vận mệnh con người.
Chỉ có can dương và chi dương phối hợp được với nhau.
5 can dương x 6 chi dương = 30 cặp Can, Chi, cụ thể:
Chi/Can | Giáp | Bính | Mậu | Canh | Nhâm |
Tý | Giáp Tý | Bính Tý | Mậu Tý | Canh Tý | Nhâm Tý |
Dần | Giáp Dần | Bính Dần | Mậu Dần | Canh Dần | Nhâm Dần |
Thìn | Giáp Thìn | Bính Thìn | Mậu Thìn | Canh Thìn | Nhâm Thìn |
Ngọ | Giáp Ngọ | Bính Ngọ | Mậu Ngọ | Canh Ngọ | Nhâm Ngọ |
Thân | Giáp Thân | Bính Thân | Mậu Thân | Canh Thân | Nhâm Thân |
Tuất | Giáp Tuất | Bính Tuất | Mậu Tuất | Canh Tuất | Nhâm Tuất |
Chỉ có can âm và chi âm hòa hợp được với nhau.
5 can âm x 6 chi âm = 30 cặp Can, Chi, cụ thể:
Chi/Can | Ất | Đinh | Kỷ | Tân | Quý |
Sửu | Ất Sửu | Đinh Sửu | Kỷ Sửu | Tân Sửu | Quý Sửu |
Mão | Ất Mão | Đinh Mão | Kỷ Mão | Tân Mão | Quý Mão |
Tị | Ất Tị | Đinh Tị | Kỷ Tị | Tân Tị | Quý Tị |
Mùi | Ất Mùi | Đinh Mùi | Kỷ Mùi | Tân Mùi | Quý Mùi |
Dậu | Ất Dậu | Đinh Dậu | Kỷ Dậu | Tân Dậu | Quý Dậu |
Hợi | Ất Hợi | Đinh Hợi | Kỷ Hợi | Tân Hợi | Quý Hợi |
Vậy, có toàn bộ 60 phương pháp hòa hợp Thiên Can và Địa Chi, gọi là Lục thập hoa giáp hay Lục thập Giáp Tý (chữ bắt tay vào làm của thiên can và địa chi khi phối hợp với nhau).
Kết luận: Qua bảng liệt kê 60 hoa giáp trên đủ sức thấy rằng, mỗi tuổi (địa chi) chỉ có 5 mệnh nạp âm. Ví dụ: Tuổi Tý chỉ có các mệnh nạp âm là: Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý và Nhâm Tý.
Thiên Can | Địa Chi | Âm dương | Ngũ hành | sắc màu đại diện | Phương vị | Mùa vượng |
Giáp | Dần | Dương | Mộc | Xanh | Đông | Xuân |
Ất | Mão | Âm | ||||
Bính | Tị | Âm | Hỏa | Đỏ | Nam | Hạ |
Đinh | Ngọ | Dương | ||||
Mậu | Thìn, Tuất | Dương | Thổ | Vàng | Ở giữa | Tháng cuối mùa |
Kỷ | Sửu, Mùi | Âm | ||||
Canh | Thân | Dương | Kim | Trắng | Tây | Thu |
Tân | Dậu | Âm | ||||
Nhâm | Hợi | Âm | Thủy | Đen | Bắc | Đông |
Quý | Tý | Dương |
không chỉ thế, người đọc còn thu thập Thiên Can và Địa Chi để đại diện cho các bộ phận cơ thể người và các ngành nghiệp không giống nhau, chi tiết nhìn thấy ở bài viết:
gắn kết Can, Chi, Ngũ hành và liên quan tới bản mệnh
Can, chi và ngũ hành là hai nguyên nhân có mối quan hệ gắn bó, khắn khít với nhau trong phong thủy. Đại diện can, chi theo ngũ hành được sắp đặt giống như sau.
nếu như hiểu được cách phối Can, Chi, Ngũ hành và Phương vị vào 12 cung tử vi, ta đủ nội lực ghi nhớ một mẹo rất nhanh, k cần phải tốn thời gian rà soát hoặc ghi nhớ máy móc, easy xuất hiện nhầm lẫn.
chỉ dẫn phối những đơn vị này vào 12 cung tử vi có khả năng được thực hiện một hướng dẫn rất dễ dàng nếu như biết lập Thiên bàn Tử vi trên giấy, chi tiết nhìn thấy ở bài viết:
chỉ dẫn chỉ dẫn phối Can, Chi, Ngũ hành, phương vị vào 12 cung tử vi
hướng dẫn phối Can, Chi, Ngũ hành, phương vị vào 12 cung là một trong những kiến thức tử vi căn bản mà người xung quanh cần nắm được nếu muốn tiếp xúc bộ môn này.
Ta có khả năng nhanh chóng nhẩm tính được Can và Chi của 1 năm bất kỳ chỉ dựa theo chỉ dẫn nhấn các đốt ngón tay. trong số đó có một số quy tắc cần nhớ như sau:
Tính Thiên Can: phụ thuộc chữ số cuối cùng của 1 năm, trong đó:
Giáp = 4, Ất = 5, Bính = 6, Đinh = 7, Mậu = 8, Kỷ = 9, Canh = 0, Tân = 1, Nhâm = 2, Quý = 3.
Tính Địa Chi: phụ thuộc vào 2 chữ số cuối cùng của 1 năm so sánh với các bội số của 12 (do Địa Chi có 12 cung nên cứ sau 12 năm thì quay lại vị trí ban đầu), trong đó:
Cung khởi đầu của các năm từ 1900 đến 1999 là Tý
Cung bắt tay vào làm của các năm từ 2000 đến 2099 là Thìn
nếu như 2 chữ số cuối cùng của năm lớn hơn bội số của 12 thì ta đếm thuận, còn nếu như 2 chữ số cuối cùng trong năm nhỏ hơn bội số của 12 thì ta đếm nghịch.
Chi tiết về chỉ dẫn tính nhẩm Thiên Can Địa Chi trên bàn tay và những gợi ý minh họa coi qua trong bài viết:
mô tả chỉ dẫn tính Can, Chi trên bàn tay vừa chuẩn xác vừa dễ dàng
chỉ dẫn tính Thiên Can Địa Chi trên bàn tay chẳng hạn như thế nào? Bằng mẹo nào mà cha ông ta có khả năng tính nhẩm tuổi một người rất mau và chuẩn xác.
Bí kíp để tính nhẩm mệnh Ngũ hành theo năm sinh như sau:
Mệnh Ngũ hành = Can + Chi, trong số đó, giá trị của Can được quy đổi tương ứng như sau:
Giáp – Ất = 1, Bính – Đinh = 2, Mậu – Kỷ = 3, Canh – Tân = 4, Nhâm – Quý = 5
Còn trị giá của 12 chi lần lượt là:
Tý, Sửu, Ngọ, Mùi = 0
Dần, Mão, Thân, Dậu = 1
Thìn, Tị, Tuất, Hợi = 2
sau khi cộng giá trị của Can và Chi, nếu kết quả lớn hơn 5, ta trừ đi 5 để ra mệnh.
rõ ràng trị giá các mệnh: Kim = 1, Thủy = 2, Hỏa = 3, Thổ = 4, Mộc = 5
Để biết chi tiết về cách nhẩm mệnh Ngũ hành, coi tại bài viết:
Can, Chi, Ngũ hành: cho biết chi tiết về sự kết hợp can, chi
Định nghĩa can, chi ngũ hành khá thông dụng và quen thuộc, bên cạnh đấy không hề ai cũng biết quy luật tích hợp can, chi để xây dựng Lục thập hoa giáp.
Can ngày và can giờ là hai yếu tố giúp định hình trụ ngày và trụ giờ trong Tứ Trụ của mỗi cá nhân, và khi vừa mới tính được Tứ Trụ, ta đủ sức luận đoán được vấn số một cách tương đối chuẩn xác.
Bình thường, việc kiểm tra can ngày có khả năng được thực hiện khá dễ dàng. nhưng can giờ thì thường bị người đọc bỏ qua nên chỉ dẫn kiểm tra cũng chông gai hơn nhiều. cho nên, ta có cách tính can giờ qua can ngày căn cứ vào bảng tra chẳng hạn như sau.
Can Giờ/Can Ngày | Giáp – Kỷ | Ất – Canh | Bính – Tân | Đinh – Nhâm | Mậu – Quý |
Tý (23h-1h) | Giáp Tý | Bính Tý | Mậu Tý | Canh Tý | Nhâm Tý |
Sửu (1h-3h) | Ất Sửu | Đinh Sửu | Kỷ Sửu | Tân Sửu | Quý Sửu |
Dần (3h-5h) | Bính Dần | Mậu Dần | Canh Dần | Nhâm Dần | Giáp Dần |
Mão (5h-7h) | Đinh Mão | Kỷ Mão | Tân Mão | Quý Mão | Ất Mão |
Thìn (7h-9h) | Mậu Thìn | Canh Thìn | Nhâm Thìn | Giáp Thìn | Bính Thìn |
Tị (9h-11h) | Kỷ Tị | Tân Tị | Quý Tị | Ất Tị | Đinh Tị |
Ngọ (11h-13h) | Canh Ngọ | Nhâm Ngọ | Giáp Ngọ | Bính Ngọ | Mậu Ngọ |
Mùi (13h-15h) | Tân Mùi | Quý Mùi | Ất Mùi | Đinh Mùi | Kỷ Mùi |
Thân (15h-17h) | Nhâm Thân | Giáp Thân | Bính Thân | Mậu Thân | Canh Thân |
Dậu (17h-19h) | Quý Dậu | Ất Dậu | Đinh Dậu | Kỷ Dậu | Tân Dậu |
Tuất (19h-21h) | Giáp Tuất | Bính Tuất | Mậu Tuất | Canh Tuất | Nhâm Tuất |
Hợi (21h-23h) | Ất Hợi | Đinh Hợi | Kỷ Hợi | Tân Hợi | Quý Hợi |
Phụ thuộc vào ngày sinh do Can ngày và Chi ngày hợp thành, ta đủ sức coi Can ngày có vượng tướng hoặc bị khắc hại hay không. nếu như k thì bản tính của can ngày sẽ rất rạch ròi, có thể thử nghiệm dùng tiêu chí dự báo tính chỉ dẫn của một người.
– Giáp (Mộc) thuộc Dương: Tượng trưng cho tính cương trực, kỷ luật cao.
– Ất (Mộc) thuộc Âm: Tượng trưng cho tính chỉ dẫn cẩn thận và bất chấp.
– Bính (Hỏa) thuộc Dương: Tượng trưng cho tính cách nhiệt tình, hào phóng tuy nhiên nông nổi, hiếu thắng.
– Đinh (Hỏa) thuộc Âm: Tượng trưng cho tính mẹo trầm tĩnh bề ngoài, sôi nổi bên trong.
– Mậu (Thổ) thuộc Dương: Tượng trưng cho tính bí kíp sáng tạo xã giao, trọng vẻ bề ngoài nhưng thiếu chính kiến.
– Kỷ (Thổ) thuộc Âm: Tượng trưng cho tính phương
cẩn thận, tỉ mỉ tuy nhiên không rộng lượng.
– Canh (Kim) thuộc Dương: Tượng trưng có tính công thức tài hoa, thêm vào sử dụng kinh tế hoặc văn học.
– Tân (Kim) thuộc Âm: Tượng trưng cho tính phương pháp kiên trì nhưng cũng đầy ngoan cố.
– Nhâm (Thủy) thuộc Dương: Tượng trưng cho tính phương pháp khoan dung nhưng cũng ỷ lại, chậm chạp.
– Quý (Thủy) thuộc Âm: Tượng trưng cho tính chính trực, dù gặp khó khăn cũng k lùi bước.
12 địa chi ứng với 12 tháng âm lịch. mặc dù vậy, tháng âm lịch bắt đầu từ Dần chứ chẳng hề từ Tý, rõ ràng như sau:
Tháng 1 – Tháng Dần
Tháng 2 – Tháng Mão
Tháng 3 – Tháng Thìn
Tháng 4 – Tháng Tỵ
Tháng 5 – Tháng Ngọ
Tháng 6 – Tháng Mùi
Tháng 7 – Tháng Thân
Tháng 8 – Tháng Dậu
Tháng 9 – Tháng Tuất
Tháng 10 – Tháng Hợi
Tháng 11 – Tháng Tý
Tháng 12 – Tháng Sửu
Dần, Mão, Thìn theo lịch âm là tháng 1, 2, 3 tức mùa Xuân, vạn vật nảy mầm sinh sôi nên là Tam hợp Mộc cục.
Tỵ, Ngọ, Mùi theo âm lịch là tháng 4, 5, 6 tức mùa Hạ, thời điểm vạn vật tươi tốt, thời tiết nóng bức, tức Tam hợp Hỏa cục.
Thân, Dậu, Tuất theo âm lịch là tháng 7, 8, 9 tức mùa Thu, thời điểm vạn vật xơ xác tiêu điều, tức Tam hợp Kim cục.
Hợi, Tý, Sửu theo âm lịch là tháng 10, 11, 12 tức mùa Đông, thời điểm vạn vật cất chứa, băng tuyết bao trùm mặt đất, tức Tam hợp Thủy cục.
Người xưa có cách tính giờ phụ thuộc 12 cung Địa Chi, căn cứ để sắp đặt là phụ thuộc tập tính sinh hoạt của 12 con vật trong từng khoảng thời gian trong ngày. rõ ràng mẹo tính giờ theo Can Chi như sau:
– Giờ Tý (23h-1h): Thời gian chuột kiếm ăn
– Giờ Sửu (1h-3h): Thời gian trâu bò nhai lại thức ăn
– Giờ Dần (3h-5h): Thời gian hổ trở về hang một khi đi săn mồi
– Giờ Mão (5h-7h): Thời điểm mèo khai thông sau khi bắt chuột
– Giờ Thìn (7h-9h): Rồng là pic biểu tượng cho chúng ta, đây chính là khoảng thời gian con người sử dụng việc năng suất nhất
– Giờ Tỵ (9h-11h): Thời gian rắn ẩn mình trong hang
– Giờ Ngọ (11h-1h): Thời gian ngựa phải vận chuyển sản phẩm
– Giờ Mùi (13h-15h): Giờ dê ăn cỏ
– Giờ Thân (15h-17h): Thời gian khỉ về hang một khi kiếm ăn
– Giờ Dậu (17h-19h): Thời gian gà lên chuồng
– Giờ Tuất (19h-21h): Thời điểm chó nhà sủa nhiều nhất trong ngày
– Giờ Hợi (21h-23h): Thời điểm lợn bắt tay vào làm ngủ
Trên đây là những thông tin về Can Chi là gì? và cách tính can chi chi tiết nhất được tuvionline.vn gửi tới các bạn cùng tham khảo, Hy vọng với những thông tin trên sẽ giúp ít nhiều vào cách tính toán tử vi của các bạn.