Thập Nhị Kiến Trừ được áp dụng để xem ngày tốt xấu rất phổ biến trong phong thủy ngày nay. Tuy nhiên, không có nhiều người thực sự hiểu rõ về Thập Nhị Kiến Trừ. Vậy, Thập Nhị Kiến Trừ là gì? Nó có ý nghĩa như thế nào và cách tính ra sao? Tất cả sẽ được NGAY DEP.NET – WEBSITE uy tín về xem ngày tốt, luận giải chi tiết trong nội dung bài viết dưới đây.
1. Thập Nhị Kiến Trừ là gì?
Theo Hán văn, “Thập nhị” là 12, “Kiến” là khởi đầu, chỉ sự tốt lành và “Trừ” là loại bỏ, có ý nghĩa không thuận lợi. Như vậy, Thập Nhị Kiến Trừ hiểu một cách đơn giản chính là 12 trạng thái mở đầu và kết thúc trong một chu kỳ, ứng với những điều tốt, xấu tương ứng.
Thập Nhị Kiến Trừ là phương pháp chọn ngày do Đổng Trọng Thư sống ở thời Tây Hán Trung Quốc nghiên cứu và viết ra. Cho đến ngày nay, những kiến thức này vẫn có ý nghĩa rất lớn trong việc tìm hiểu, khám phá quy luật của vũ trụ và ứng dụng trong bộ môn khoa học dự đoán.
Con số 12 trong Thập Nhị Kiến Trừ chính là đại diện của 12 trực, tức là 12 ngôi sao trong chòm Diệu Quang.
Trong thiên văn học, người ta gọi chòm sao Diệu Quang là chuôi của chòm sao Bắc Đẩu. Sự ra đời của Thập Nhị Kiến Trừ là dựa trên quy luật chuyển động sao Mộc so với Trái Đất. Các nhà chiêm tinh học thời xưa sớm đã nhận ra quy luật chuyển động 12 năm một lần của Mộc tinh và kéo theo đó là những tác động, ảnh hưởng trong vũ trụ và cuộc sống con người. Do vậy, người xưa đã chia một năm thành 12 tháng ứng với 12 con giáp và một ngày có 12 canh giờ.
2. Ý nghĩa của Thập Nhị Kiến Trừ là gì?
Trong Thập Nhị Kiến Trừ có 12 Trực lần lượt là: Trực Kiến, Trực Trừ, Trực Mãn, Trực Bình, Trực Định, Trực Chấp, Trực Phá, Trực Nguy, Trực Thành, Trực Thâu, Trực Khai, Trực Bế. Mỗi một ngày sẽ tương ứng với một Trực và mỗi một Trực lại mang những ý nghĩa không giống nhau. Cụ thể như sau:
– Trực Kiến: Đây là Trực đầu tiên trong 12 Trực. Ngày này được coi là ngày của sự khởi đầu, đại diện cho năng lượng kiến tạo. Trong ngày này, nếu thực hiện các việc trọng đại như: cưới hỏi, khai trương, nhậm chức,… thì sẽ gặp nhiều thuận lợi, may mắn và phát triển mạnh mẽ.
– Trực Trừ: Đây là ngày thứ 2 trong 12 Trực và nó có ý nghĩa là loại bỏ những cái đã cũ trong quá khứ để hướng đến những điều mới mẻ tốt đẹp hơn. Trong giai đoạn này sẽ tồn tại cả cái cũ và cái mới, tốt và xấu. Do vậy, ngày này vừa mang ý nghĩa tốt, đồng thời cũng mang ý nghĩa xấu. Không nên tiến hành những việc trọng đại như: cưới hỏi, kết hôn, khai trương,… trong ngày này. Thay vào đó, nên tiến hành một số việc như trừ phục, dâng sao giải hạn,…
– Trực Mãn: Là ngày thứ 3 trong 12 Trực với ý nghĩa trọn vẹn và tràn đầy. Đây là giai đoạn sự phát triển đã đạt đến giai đoạn cực thịnh của vạn vật. Bởi vậy, ngày này được coi là ngày tốt để tiến hành mọi việc. Tuy nhiên, cần tránh một số việc như: nhậm chức, chôn cất hoặc kiện cáo trong ngày này.
– Trực Bình: Trực Bình là ngày thứ 4 trong 12 ngày Trực. Đây là thời kỳ bình ổn và là lúc để hướng tới sự thịnh vượng bền vững. Đối với ngày này, nên làm các công việc liên quan đến di dời hoặc mua bạn như: chuyển nhà, mua xe,…
– Trực Định: Trực Định là ngày thứ 5 trong 12 ngày Trực, mang ý nghĩa của sự trọn vẹn và hoàn thành mọi sự ở mức phát triển ổn định. Trong ngày này nếu tiến hành làm các việc như buôn bán, kinh doanh, ký hợp đồng, xây dựng chuồng, trại,… thì sẽ rất tốt. Tuy nhiên, nên tránh các việc xuất hành, kiện tụng vì sẽ không gặp may.
– Trực Chấp: Trực Chấp là ngày thứ 6 trong 12 ngày Trực, mang ý nghĩa của sự duy trì, bảo tồn những cái cũ kỹ có phần bảo thủ, cố chấp. Đây là giai đoạn cho thấy dấu hiệu của sự thoái trào. Đối với ngày này thì nên làm các việc như: sửa chữa nhà cửa, thuê người làm,…
– Trực Phá: Đây là ngày thứ 7 trong 12 ngày Trực với ý nghĩa của sự sụp đổ, cần phải thay đổi hoặc phá bỏ những cái đã cũ, không còn phù hợp. Trong ngày này nên làm các việc như xuất hành, phá nhà cũ, tường rào, lấp giếng để được thuận lợi. Không nên cưới hỏi, khai trương,…
– Trực Nguy: Trực Nguy là ngày thứ 8 trong 12 ngày Trực. Đây là ngày xấu với ý nghĩa mọi việc đã chuyển sang giai đoạn thoái trào. Đối với ngày này, nếu tiến hành làm những việc trọng đại sẽ không được thuận lợi, may mắn và dễ dẫn tới thất bại.
– Trực Thành: Đây là ngày thứ 9 trong 12 ngày Trực. Đây là giai đoạn kết thúc những cái cũ để bước sang một sự khởi đầu mới nên nó báo hiệu những điều tốt lành, mới mẻ và phát triển hơn. Trong ngày này nên thực hiện những việc quan trọng như: khai trương, cưới hỏi, nhập học, lên nhà mới.
– Trực Thâu: Trực Thâu là ngày thứ 10 trong 12 ngày Trực. Đây là giai đoạn có thể thu hoạch được nhiều thành quả sau quá trình phát triển mạnh mẽ. Ngày này nếu khai trương, buôn bán,… thì sẽ rất tốt. Tuy nhiên, cần tránh các việc như ma chay, an táng hay tảo mộ.
– Trực Khai: Trực Khai là ngày thứ 11 trong 12 ngày Trực, mang ý nghĩa là bắt đầu của sự khai sáng và là dấu hiệu của sự thuận lợi, may mắn. Bởi vậy, ngày này làm việc gì cũng được hanh thông, thuận lợi. Tuy nhiên, cần tránh các việc liên quan đến an táng.
– Trực Bế: Trực Bế là ngày thứ 12 cuối cùng trong 12 ngày trực. Đây là giai đoạn khó khăn và có nhiều trở ngại. Đối với ngày này, không nên tiến hành những việc trọng đại như: nhậm chức, cưới hỏi, về nhà mới, khai trương,..
3. Cách tính 12 trực trong Thập Nhị Trực
Trong Thập Nhị, ngày Trực sẽ dựa vào tháng. 12 tháng sẽ khởi đầu là Trực Kiến và kết thúc là Trực Bế. 12 ngày Trực trong tháng sẽ đi một vòng tuần hoàn bắt đầu từ Trực Kiến cho đến Trực Bế. Tùy vào từng tháng mà sẽ có ngày bắt đầu Trực Kiến khác nhau. Tháng thuộc cung nào thì ngày Trực Kiên sẽ bắt đầu từ ngày đó. Cách tính như sau:
– Tháng Giêng (Tháng Dần): Ngày Trực Kiến sẽ vào ngày Dần, sau đó luân chuyển theo một vòng hết 12 ngày rồi lại bắt đầu vòng mới.
– Tháng hai (Tháng Mão): Ngày Trực Kiến sẽ bắt đầu từ ngày Mão, sau đó luân chuyển theo một vòng hết 12 ngày rồi lại bắt đầu vòng mới.
– Tháng ba (Tháng Thìn): Ngày Trực Kiến sẽ bắt đầu từ ngày Thìn, sau đó luân chuyển theo một vòng hết 12 ngày rồi lại bắt đầu vòng mới.
– Tháng tư (Tháng Tỵ): Ngày Trực Kiến sẽ bắt đầu từ ngày Tỵ, sau đó luân chuyển theo một vòng hết 12 ngày rồi lại bắt đầu vòng mới.
– Tháng năm (Tháng Ngọ): Ngày Trực Kiến sẽ bắt đầu từ ngày Ngọ,sau đó luân chuyển theo một vòng hết 12 ngày rồi lại bắt đầu vòng mới.
– Tháng sáu (Tháng Mùi): Ngày Trực Kiến sẽ bắt đầu từ ngày Mùi, sau đó luân chuyển theo một vòng hết 12 ngày rồi lại bắt đầu vòng mới.
– Tháng bảy (Tháng Thân): Ngày Trực Kiến sẽ bắt đầu từ ngày Thân, sau đó luân chuyển theo một vòng hết 12 ngày rồi lại bắt đầu vòng mới.
– Tháng tám (Tháng Dậu): Ngày Trực Kiến sẽ bắt đầu từ ngày Dậu, sau đó luân chuyển theo một vòng hết 12 ngày rồi lại bắt đầu vòng mới.
– Tháng chín (Tháng Tuất): Ngày Trực Kiến sẽ bắt đầu từ ngày Tuất, sau đó luân chuyển theo một vòng hết 12 ngày rồi lại bắt đầu vòng mới.
– Tháng mười (Tháng Hợi): Ngày Trực Kiến sẽ bắt đầu từ ngày Hợi, sau đó luân chuyển theo một vòng hết 12 ngày rồi lại bắt đầu vòng mới.
– Tháng mười một (Tháng Tý): Ngày Trực Kiến sẽ bắt đầu từ ngày Tý, sau đó luân chuyển theo một vòng hết 12 ngày rồi lại bắt đầu vòng mới.
– Tháng mười hai: Ngày Trực Kiến sẽ bắt đầu từ ngày Mão, sau đó luân chuyển theo một vòng hết 12 ngày rồi lại bắt đầu vòng mới.
Có thể thấy rằng, Thập Nhị Kiến Trừ được ứng dụng rất rộng rãi trong lịch và văn hóa của dân gian. Dựa vào đây, người xưa có thể xem được ngày tốt, xấu để chọn ra những ngày phù hợp nhất trước khi tiến hành một công việc trọng đại nào đó. Hy vọng qua nội dung bài viết trên, bạn đã hiểu được cơ bản Thập Nhị Kiến Trừ là gì và có thể ứng dụng để tính được ngày, giờ tốt xấu trong năm.